Thông báo
Văn bản pháp quy
Tài liệu
Điều kiện bảo đảm hoạt động GDNN
Đảm bảo chất lượng cơ sở GDNN
Hỗ trợ trực tuyến
Phòng tuyển sinh: 0226 3840246 Thầy Hưng - Phó phòng đào tạo: 0916 023 000.Chuyên viên Xuyến - NV Phòng đào tạo: 01669 982 351
Thống kê
10Trực tuyến
5,143,356 Lượt truy cập

Chiến lược phát triển ngành Thuỷ lợi đến năm 2020

(ICARD-11/4/2006): Coi trọng phát triển thuỷ lợi phục vụ cho để chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực trước sức ép gia tăng dân số, biến động bất lợi của thời tiết và bất ổn định của thế giới, đồng thời phải giải quyết nguồn nước cho sinh hoạt, công nghiệp, thủy sản, dịch vụ du lịch, duy trì và cải thiện môi trường sinh thái, khai thác thủy năng.
 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI  ĐẾN NĂM 2020
 (BẢN TÓM TẮT)
                     
 
PHẦN I : QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI
                  
I . ĐƯỜNG LỐI, MỤC TIÊU PHÁT TRIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2001 –2010 – 2020

1.1 Đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta
:
      "Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đế phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kmh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh”.
          
1.2. Mục tiêu tổng quát của Chiến lược 10 năm 2001-2010:
                         
 "Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh đuợc tăng cường, thể chế kinh tế thị trường đến định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng  cao”.
                     
1.3. Một số chỉ tiêu chính của giai đoạn 2001-2010 [1] 
                         
Đến năm 2010 :
Tăng GDP lên gấp đôi năm 2000, bình quân đầu người khoảng 1.000 USD (tăng trưởng trung bình 7,2% trong 10 năm).
. Tích lũy nội bộ nền kinh tế đạt 30% GDP;
. Tỉ trọng GDP nông nghiệp 16-17%, công nghiệp 40-41%, dịch vụ 42-43%
. Lao động nông nghiệp còn 50%; Lao động được đào tạo nghề ~40%
. Giảm trẻ em suy dinh dưỡng còn 20%, tăng tuổi thọ lên 71 tuổi.
. Tăng độ che phủ của rừng từ 33% hiện nay lên 43%
                  
1.4. Định hướng mục tiêu và nhiệm vụ giai đoạn 2011-2020 [2]
                      
Tiếp tục tăng trưởng kinh tế nhanh, chuyển dịch và nâng cấp cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiệu quả và bền vững, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP còn khoảng 10%, lao động nông nghiệp khoảng 25-30%, công nghiệp đủ khả năng hợp tác và cạnh tranh ngang bằng với các nuớc trong khu vực, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. ở nông thôn có nền nông nghiệp và kết cấu hạ tầng cơ bản hiện đại phát triển đa dạng công nghiệp vừa và nhỏ và dịch vụ, thực hiện sự chuyển biến căn
bản bộ mặt nông thôn Việt Nam phù hợp với một xã hội công nghiệp. Khu vực dịch vụ được phát triển đa dạng, trong đó dịch vụ tài chính ngân hàng, viễn thông phát triển hiện đại, tiếp cận trình độ quốc tế... Phấn đấu đạt mức GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 USD.
 
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI
                           
2.1. Quan điểm phát triển:
                         
a. Phát triển bền vững, sử dụng phải đi đôi với bảo vệ tài nguyên nước
- Khai thác lợi dụng tổng hợp, hợp lý, thống nhất theo lưu vực sông và hệ thống công trình thủy lợi, không chia cắt theo đdịa giới hành chính.
- Khai thác sử dụng phải đi đôi với bảo vệ cả số lượng lẫn chất lượng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, tái tạo nguồn nước bằng cả biện pháp công trình và phi công trình, đồng thời tiến hành lồng ghép các chương trình phát triển nông- lâm kết hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Cần chú trọng bổ sung, hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng Quy hoạch phát triển thuỷ lợi các lưu vực sông và các địa phương với sự phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, Ngành khác.
b. Phục vụ đa mục tiêu
Coi trọng phát triển thuỷ lợi phục vụ cho để chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực trước sức ép gia tăng dân số, biến động bất lợi của thời tiết và bất ổn định của thế giới, đồng thời phải giải quyết nguồn nước cho sinh hoạt, công nghiệp, thủy sản, dịch vụ du lịch, duy trì và cải thiện môi trường sinh thái, khai thác thủy năng.
c. Giảm nhẹ thiên tai
Không ngừng nâng cao khả năng chủ động và mức bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai bão lụt để giảm thiểu tổn thất. Có kế hoạch và biện pháp thích hợp cho từng vùng: chủ động phòng chống hoặc thích nghi, né tránh. Bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích các vùng, các ngành với lợi ích của cả nước.
d. Gắn với xóa đói giảm nghèo
Chú trọng phát triển thuỷ lợi cho miền núi, vùng sâu vùng xa, nhất là những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, gắn với các chính sách xã hội để từng bước giải quyết nước sinh hoạt cho nhân dân và phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, góp phần thực hiện thành công chương trình xóa đói giảm nghèo, định canh định cư và bảo vệ vững chắc biên cương của Tổ quốc.
2.2. Mục tiêu phát triển thuỷ lợi
Mục tiêu 1 : đảm bảo nhu cầu nước cho dân sinh và các ngành kinh tế:
* Đến năm 2010 :
Cấp đủ nguồn nước để khai thác được 10,5 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó có 6,48 triệu ha cây hàng năm (riêng đất lúa 4,032 triệu ha), 2,74 triệu ha cây lâu năm. Đưa diện tích gieo trồng cây lương thực chính là lúa lên 7,408 triệu ha và ngô 1,2 triệu ha), trong đó tưới chủ động được 75 %.
- Cấp nước cho nuôi thả thuỷ sản, chủ yếu là nuôi tôm được 0,563 triệu ha: nuôi quảng canh cải tiến 0,4 triệu ha, bán thâm canh 0,086 triệu ha, thâm canh 0,077 triệu ha). Trong đó cấp nước chủ động cho khoảng 70% diện tích nuôi trồng thuỷ sản, phần lớn tập trung ở vùng ven biển ở ĐBSCL và ĐBSH.
- Cấp nước sinh hoạt: nông thôn- 85% dân có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh với mức 60 l/người/ngày; đô thị : - 100% dân đô thị loại I được cấp 165 l/ng.ng, 90% dân đô thị loại II được cấp 150 l/ng.ng, 90% dân đô thị loại III được cấp 120 l/ng.ng.
*Đến năm 2020:
- Cấp đủ nguồn nước để khai thác được 11 ,4 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó có 6,7 triệu ha cây hàng năm (riêng đất lúa 4,1 triệu ha), 3,2 triệu ha cây lâu năm. Đưa diện tích gieo trồng cây lương thực chính là lúa lên 7,6 trệu ha và ngô 1,2 triệu ha, trong đó tưới chủ động được 85 %.
- Cấp nước cho nuôi thả thuỷ sản, chủ yếu là nuôi tôm 0,65 triệu ha; nuôi quảng canh cải tiến 0,35 triệu ha, bán thâm canh 0,15 triệu ha, thâm canh 0,15 triệu ha. Trong đó cấp nước chủ động cho khoảng 80% diện tích nuôi trồng thuỷ sản, phần lớn tập trung ở vùng ven biển ở ĐBSCL và ĐBSH.
- Cấp nước sinh hoạt: nông thôn - 100% dân có nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh với mức ít nhất là 60 l/người/ngày; đô thị : - 1 00% dân được cấp 180 l/ng.ng (đô thị loại I), 165 l/ng.ng (đô thị loại II), được cấp 150 l/ng.ng (đô thị loại III, IV, V)
- Đảm bảo đủ nước cho phát triển công nghiệp với mức cấp từ 50- 100 m3 ha xây dựng.
Muc tiêu 2: Nâng cao mức an toàn phòng chống và thích nghi để giảm thiểu tổn thất do thiên tai bão lũ gây ra:
- Các lưu vực sông lớn ở Bắc bộ và bắc Trung bộ: củng cố và phát triển các giải pháp phòng chống lũ để chống lũ chính vụ an toàn với mức bảo đảm:
HT sông  Năm 2010  Năm 2020  Ghi chú
s. Hồng & Thái Bình  p = 0.4 %  p = 0.2%  tại Hà Nội
s. Mã  p =1%  p < l%  tại Cầu Tào
s. Cả  p =l%  p  tại Bến Thuỷ
s. Hương  p =5,9%  p<5,9%  tại Kim Long
 Các sông khác ở Trung bộ, DH NTB, TN, ĐNB bảo đảm chống lũ chủ động bảo vệ dân cư sản xuất vụ hè thu và đông xuân với tần suất từ 5 - 10 %.
- Hình thành được vùng an toàn lũ ở vùng ngập nông, đảm bảo các điều kiện thích nghi và an toàn cho dân sinh, sản xuất ở vùng ngập sâu của ĐBSCL. Đến năm 2010 kiểm soát được lũ lớn như lũ năm 1961 trên dòng chính và lũ năm 2000 trong nội đồng. Từ sau năm 20 1 0 tiếp tục củng cố các hệ thống bờ bao và các công trình để kiểm soát lũ ở mức độ cao hơn.
- Hệ thống đê biển, đê cửa sông đảm bảo chống được mức nước triều tần suất 5% ứng với gió bão cấp 9 (2010) và cấp 10 (2020).
- Đảm bảo an toàn công trình: hồ chứa, đê kè cống..., ổn định bờ sông, bờ biển.
Mục tiêu 3: Quản lý tốt các lưu vực sông, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước, phát triển bên vững, chống Ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước các lưu vực sông chính (2010) và tất cả các lưu vực sông quốc gia (2020). Nâng cao được năng lực quản lý nguồn nước từ Trung ương đến địa phương.
Muc tiêu 4: Nâng cao năng lực và trình độ khoa học công nghệ về nghiên cứu đánh giá nguồn nước, quy hoạch, thiết kế, xây dựng thuỷ lợi và quản lý tài nguyên nước, quản lý khai thác công trình thuỷ lợi đạt mức trung bình (năm 2010) và mức trên trung bình của châu á (năm 2020).
 
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRLỂN THUỶ LỢI
                         
3.1. Định hướng chung
                         
3.1.1. Phát triển thuỷ lợi tưới tiêu, cấp nước phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn và phát triển các ngành kinh tế xã hội:
* Tập trung nâng cấp, hiện đại hoá các hệ thống thuỷ lợi hiện để phát huy và tăng tối đa năng lực thiết kế;
* Tiếp tục đầu tư xây dựng thêm công trình mới, gồm:
- Các công trình thuỷ lợi tổng hợp quy mô vừa và lớn ở các lưu vực sông, cấp nước tưới cho nông nghiệp, thuỷ sản, sinh hoạt, công nghiệp, chống lũ và phát điện;
- Phát triển các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ ở miền núi phục vụ cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, sinh hoạt, khai thác thuỷ điện, góp phần hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn;
- Phát triển các công trình thuỷ lợi cấp nước, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ phát triển dân sinh và sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, diêm nghiệp ở vùng ven biển;
- Phát triển các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các loại cây trồng cạn: cây công nghiệp, cây ăn quả ở các vùng trung du, miền núi;
- Phát triển các hệ thống kênh dẫn ngọt thau chua ém phèn ở ĐBSCL.
3.1.2. Củng cố, phát triển các giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai bão lụt:
- Củng cố hệ thống đê điều, gồm cứng hoá mặt đê, trồng tre chắn sóng, cải tạo, nâng cấp và thay mới cống dưới đê, xử lý nền đê, kè mái các đoạn xung yếu... cho các hệ thống đê sông Bắc bộ và Khu 4;
- Hoàn thành các công trình hồ chứa lợi dụng tổng hợp có nhiệm vụ cắt lũ hạ du: Tuyên Quang (sông Gâm), Cửa Đạt (sông Chu), Bản Lả (sông Cả), triển khai xây dựng tiếp các công trình: Tả Trạch (sông Hương), Định Bình (sông Côn), công trình trên sông Vũ Gia - Thu Bồn... và phối hợp với các Bộ, Ngành đẩy nhanh quá trình chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình Sơn La (Sông Đà) và các công trình trên sông Đồng Nai, Sê san, Srê Pôk, sông Ba...;
- Hoàn chỉnh và củng cố hệ thống đê điều chống lũ hè-thu, bảo đảm ổn định, hạn chế hư hỏng khi lũ chính vụ tràn qua ở các vùng đồng bằng Trung bộ, DHNTB, ĐBSCL, MĐNB, TN;
- Củng cố các công trình phân, chậm lũ dự phòng chống lũ cho ĐBSH;
- Hình thành các tuyến đê bảo vệ vùng ngập nông, có các giải pháp thích nghi và giảm thiểu tổn thất cho dân sinh, sản xuất ở vùng ngập sâu của ĐBSCL.
- Hoàn chỉnh và nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông, gồm tôn cao đỉnh, ổn định mái và chân đê, trồng cây chống sóng theo 2 chương trình: l) đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam và 2) Đê biển ở DH NTB và ĐBSCL;
- Đầu tư thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn công trình: hồ chứa, đê kè cống...
- Chỉnh trị sông, tăng khả năng thoát lũ và bảo vệ bờ sông, bờ biển.
- Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn rừng chắn sóng ven biển để giữ nước, giữ đất, chống lũ quét ở vùng núi và giảm lũ cho hạ du (với chỉ tiêu trồng 5 triệu ha.
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản, nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo lũ, chuẩn hóa quy trình vận hành các hồ chứa lớn cắt lũ cho hạ du, tăng khả năng phòng tránh và đối phó bão lũ.
- Xây dựng được bản đồ ngập lụt ở các lưu vực sông để phục vụ cho chỉ dạo phát triển dân sinh, cơ sở hạ tầng, sản xuất phòng tránh thiên tai bão lũ.
3.1.3. Tăng cường quản lý nguồn nước và quản lý công trình thuỷ lợi
- Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh và nâng cao Quy hoạch phát triển thuỷ lợi các lưu vực sông, các vùng kinh tế, các tỉnh.
- Kiện toàn tổ chức quản lý Thuỷ lợi từ Trung ương đến Địa phương, phát huy vai trò của các BQLQH lưu vực sông đã có và tiếp tục thành lập BQLQH các lưu vực sông lớn khác ban hành tiếp các văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý đủ mạnh cho quản lý nguồn nước và công trình thuỷ lợi.
- Tăng cường quản lý Nhà nước, làm rõ và điều chỉnh chức năng nhiệm vụ cho phù hợp với cơ cấu tổ chức mới, tăng cường phân cấp quản lý;
- Tăng cường năng lực chuyên môn, quản lý đảm bảo sự hoạt động của ngành có hiệu quả, nhất là ở cơ sở.
- Thường xuyên đánh giá, đúc kết kinh nghiệm trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch, kịp thời điều chỉnh công tác xây dựng và quản lý công trình thuỷ lợi ở từng hệ thống cho phù hợp với yêu cầu thực tế và nâng cao hiệu quả đầu tư.
3.1.4. Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ
- Đầu tư nâng cấp hiện đại hoá trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng thuộc các cơ quan trong Ngành.
- Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, triển khai ứng dụng vào thực tiễn phát triển và quản lý nguồn nước từ bước quy hoạch đến thiết kế, thi công và quản lý vận hành.
- Xây dựng cơ chế thích hợp, khuyến khích các nghiên cứu ứng dụng, triển khai nhanh vào sản xuất.
                           
3.2. Định hướng phát triển thuỷ lợi ở từng vùng
                                 
3.2.1. Vùng Trung du và Miền núi Bắc bộ (Tây Bắc và Đông Bắc)
a. Đặc điểm chung
Vùng TD-MNBB gồm 15 tỉnh là: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Quảng Ninh, Phú Thọ và Bắc Giang. Toàn vùng có 11,349 triệu dân và tổng diện tích tự nhiên 10.045.850 ha, trong đó đất nông nghiệp 1.305.050 ha, lâm nghiệp 3.711.060 ha.
* Những khó khăn
- Địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, đa số các dòng suối nhỏ bị cạn kiệt vào mùa khô, còn mùa mưa lũ tập trung nhanh, lũ quét thường xảy ra gây tổn thất rất lớn.
- Đất canh tác phân tán ở các thung lũng nhỏ hẹp, thường thiếu nguồn nước tưới.
- Giao thông đi lại khó khăn. đặc biệt là các huyện vùng cao biên giới.
- Phần lớn các công trình thủy lợi thuộc loại nhỏ tạm, được xây dựng từ lâu, mức đảm bảo thấp. Nguồn vốn duy tu các công trình rất hạn chế nên nhiều công trình xuống cấp nhanh, giảm khả năng tưới hoặc dân tự thay đổi mục đích sử dụng.
- Do điều kiện địa hình phức tạp nên giá thành đầu tư công trình thuỷ lợi đắt.
b. Định hướng phát triển thủy lợi
* Trọng tâm giải quyết:
- Nâng cao năng lực của các công trình hiện có: nhiều công trình có quy mô nhỏ, tạm, không hoàn chỉnh, xuống cấp nhiều nên năng lực phục vụ thấp so với thiết kế, cần đầu tư nâng cấp; nhiệm vụ nhiều công trình cần điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu mới;
- Giải quyết nước sinh hoạt và sản xuất cho các vùng núi cao, biên giới và vùng sâu, vùng xa cần chú trọng giải quyết phục vụ mục tiêu xoá đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống của đồng bào dân tộc, giữ dân an ninh chính trị, quốc phòng.
- Bảo vệ dân cư và sản xuất, giảm thiểu tổn thất do lũ, nhất là lũ quét gây ra.
* Phát triển tưới tiêu, cấp nước:
- Đầu tư hoàn chỉnh, nâng cấp, từng bước hiện đại hoá các hệ thống thuỷ lợi hiện có để phát huy hết năng lực thiết kế, nâng cao mức đảm bảo tưới tiêu và cấp nước.
- Đầu tư xây dựng các.công trình thuỷ lợi để phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho đồng bào vùng tái định cư của hồ Sơn La, hồ Tuyên Quang...
- Tiếp tục xây dựng thêm các công trình nhỏ hoặc cụm công trình ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới cấp đủ nước tưới lúa, rau màu, cây công nghiệp, nước sinh hoạt. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tưới cây trồng cạn: hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp: chè (Thái Nguyên), cây vải (Bắc Giang)...
- Cấp nước sinh hoạt cho đồng bào vùng cao biên giới, nhất là ở các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Lai Châu...
* Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai lũ lụt:
- Bảo vệ và phát triển tầng phủ nmg đầu nguồn, nâng độ che phủ rừng vùng Tây bắc lên 55,6%, vùng Đông bắc lên 48,8% (2010).
- Khảo sát, cảnh báo các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét cao, có giải pháp thích hợp bảo vệ dân cư và sản xuất, giảm thiểu tổn thất do lũ quét gây ra, nhất là các vùng ở Sơn La, Hoà Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Cạn. Ngăn ngừa tình trạng sạt lở gây tắc nghẽn, tạo nguy cơ xảy ra lũ quét do vỡ nơi nghẽn dòng. Bổ sung tràn sự cố bảo vệ công trình.
- Củng cố các tuyến đê sông Hồng thuộc tỉnh Hoà Bình, Phú Thọ để chống được lũ có mực nước tương ứng +13,1 m tại Hà Nội, các tuyến đê sông Thái Bình thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang chống được lũ có mức nước tương ứng +7,20 mét tại Phả lại.
- Củng cố đê biển Quảng Ninh chống được mực nước triều tần suất 5% ứng với gió bão cấp 9 (2010) và gió bão cấp 10 (năm 2020).
- Củng cố, bảo vệ lòng, bờ sông biên giới.
- Phối hợp với các Bộ đẩy nhanh tiến trình chuẩn bị đầu tư xây dựng các công trình lớn lợi dụng tổng hợp trên các dòng .chính: Sơn La (sông Đà) Bản Lả (sông Kỳ Cùng)... và nghiên cứu các công trình tiếp theo trên sông Đà, sông Lô, sông Cầu, sông Lục Nam.
* Quản lý và bảo vệ nguồn nước
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên - Môi trường quản lý chặt chẽ việc khai thác các nguồn nước. tăng cường kiểm tra giám sát các nguồn nước thải ra sông từ các khu công nghiệp, đô thị, nhất là khu vực Thái Nguyên (ra sông Cầu), Bắc Giang (ra sông Thương), Việt Trì (ra sông Hồng), Hòn Gai-Cẩm Phả.
- Kiện toàn và phát huy vai trò của BQLQHLV sông Hồng-Thái Bình.
- Rà soát, bổ sung nâng cao chất lượng quy hạch phát triển thuỷ lợi. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch và việc khai thác nguồn nước.
- Tăng cường công tác điều tra cơ bản: đo đạc thuỷ văn, khảo sát chất lượng nước, địa hình, địa chất.
3.2.2. Vùng Đồng bằng Bắc bộ
a. Đặc điểm chung
Vùng đồng bằng Bắc bộ gồm 3 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định và 7 tỉnh: Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam và Ninh Bình. Đây là vùng dân sinh kinh tế tập trung và phát triển, có Thủ đô và nhiều thành phố và khu công nghiệp lớn, dân cư đông đúc, là vùng đồng bằng-vựa lúa lớn thứ hai của cả nước, có khoảng 17,24 triệu dân, tổng diện tích tự nhiên khoảng 1.478.000 ha, trong: đất nông nghiệp - 857.515 ha, đất lâm nghiệp - 119.102 ha.
* Những khó khăn:
- Do sự phát triển đô thị, công nghiệp, giao thông...rất mạnh nên cơ cấu sản xuất trong vùng chuyển dịch nhiều, yêu cầu cấp nước và tiêu thoát tăng lên rất cao.
- Công nghiệp hoá,đô thị và làng nghề phát triển nhanh, việc kiểm soát nước thải chưa tốt đang ảnh hưởng đến chất lượng các nguồn nước, nhất là sông Cầu, sông Nhuệ và các hệ thống thủy nông vùng ven biển.
- Sự điều tiết của các hồ chứa thượng nguồn cũng gây ra một số tác động xấu cho hạ lưu: xói lở phức tạp, thời gian lũ trung bình kéo dài, chân triều nâng lên.
- Nhiều đoạn đê sông, đê biển chưa đảm bảo mặt cắt thiết kế, đất đắp không đồng chất qua nhiều thời kỳ, nhiều đoạn đê nằm trên nền có độ thấm lớn, nhất là vùng biển tiến như ở Hải Hậu. Một số cống dưới đê yếu, thân đê còn nhiều hang lỗ, tổ mối chưa phát hiện được.
b. Định hướng phát triển thuỷ lợi
* Trọng tâm giải quyết:
- Nâng cao năng lực của các hệ thống thuỷ lợi hiện có: nhiều hệ thống tưới, tiêu nội đồng vẫn chưa được hoàn chỉnh và kiên cố hoá, xuống cấp, hệ số tưới, tiêu còn thấp, nhiều đường tiêu bị bồi lấp, thiết bị máy bơm sử dụng đã lâu nên năng lực tưới tiêu, cấp nước thấp so với thiết kế.
- Nâng cao mức bảo đảm chống lũ cho cả vùng: So với tiêu chuẩn thiết kế, đỉnh đê hệ thống sông Hồng còn khoảng 80 km thấp từ (0,4- 0,7) m, có đoạn thấp đến 1 mét; mặt đê nhiều đoạn chưa được rải cấp phối và bê tông hoá, nhiều đoạn đê cao tới 5 mét nhưng chưa có cơ mái dốc chưa đủ. Đỉnh đê hệ thống sông Thái Bình còn một số nơi còn thấp từ (0,3 - 0,8) mét (tập trung ở đoạn cửa sông), mặt cắt đê chưa đảm bảo, nhiều đoạn chưa có cơ, mặt đê chưa dải cấp phối, nhiều đoạn còn con trạch với chiều cao từ (1,0 - 1,5) mét. Nền đê nhiều nơi là đất yếu, còn nhiều đầm ao ven đê chưa được san lấp. Khoảng 289 km đê biển còn thấp, yếu.
* Phát triển tưới tiêu, cấp nước
- Cải tạo và nâng cấp các hệ thống thủy nông đã có (kiên cố hoá kênh mương, sửa cống, cải tạo thay thế máy bơm), hiện đại hoá trang thiết bị quản lý vận hành các công trình, đảm bảo tưới, tiêu ổn định lên 860.000ha, tăng nhanh diện tích lấy phù sa cải tạo đất, mở rộng diện tích vụ đông tạo thế chuyển đổi cơ cấu cây trồng, (mở rộng diện tích tưới các vùng bãi sông Hồng khoảng 4 vạn ha), đáp ứng yêu cầu nâng cao thu nhập trên một ha canh tác.
- Phát triển thuỷ lợi cải tạo môi trường để phát triển thủy sản vùng ven biển.
- Bổ sung nguồn nước cho các khu công nghiệp ven đường 18, thành phố Hải Phòng và các khu công nghiệp đô thị khác. Giải quyết tiêu thoát nước cho các đô thị kết hợp trong các chương trình tiêu úng, xử lý nguồn nước thải công nghiệp và dân sinh.
* Phòng chống lũ và giảm nhẹ thiên tai
- Thực hiệ các chương trình cứng hoá mặt đê bằng bêtông, trồng tre chắn sóng và cỏ vetiver chống xói mòn, cải tạo nâng cấp và xây dựng mới cống dưới đê, xử lý nền đê yếu, hỗ trợ cứng hoá mặt đê bối, xây dựng tràn sự cố đề phòng lũ cực hạn...
- Thực hiện các chương trình nâng cấp hệ thống đê biển, xây dựng công trình phòng chống xói lở bờ sông bờ biển, khắc phục tình hình biển tiến ở vùng Hải Hậu (Nam Định)... để chống được mực nước triều tần suất p = 5% ứng với bão cấp 9 (năm 2010) và ứng với bão cấp 10 (năm 2020).
- Chỉnh trị sông, bảo vệ bờ và đê, nhất là cac đoạn sông Hồng từ hạ lưu công trình Hoà Bình tới Hà Nội và sông Đuống. Khai thông các hành lang thoát lũ.
- Bảo vệ và phát triển tầng phủ rừng, nhất là ở các tỉn Vĩnh Phúc, Hà Tây, Ninh Bình, nâng độ che phủ rừng lên 8,1% (2010).
- Tăng cường năng lực Ban CHPCLB, nâng cao chất lượng cảnh báo lũ, quy trình vận hành các hồ chứa lợi dụng tổng hợp có nhiệm vụ cắt lũ và cấp nước cho hạ du.
* Quản lý và bảo vệ nguồn nước
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên – Môi trường quản lý tốt tài nguyên nước, bảo vệ môi trường chất lượng nước; kiểm tra, giám sát các nguồn nước thải từ các khu công nghiệp, đô thị, nhất là các khu thải ra sông Nhuệ, sông Đáy và các khu làng nghề gây ô nhiễm ở các hệ thống thủy nông trong đồng bằng.
- Nghiên cứu giải pháp bảo vệ môi trường nước cho các làng nghề trong các hệ thống thủy nông.
- Kiện toàn và phát huy vai trò của BQLQHLV sông Hồng - Thái Bình.
- Bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch. Đầu tư cho điều tra cơ bản để bổ sung tài liệu khí tượng thủy văn, địa hình, địa chất, môi trường và chất lượng nước.
 3.2.3. Vùng Bắc Trung Bộ
a. Đặc điểm chung
Vùng Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh là Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, phía Bắc giáp dẫy núi Lạc Sơn – Tam Điệp, phía Nam là Hải Vân, phía Tây là dãy Trường Sơn, phía Đông là biển, có và 10,188 triệu dân, tổng diện tích tự nhiên khoảng 5.118.000 ha, trong đó đất nông nghiệp 725.420 ha, đất lâm nghiệp 2.222.060 ha.
* Những khó khăn
- Chế độ khí hậu, thuỷ văn ở các lưu vực sông rất khác nhau. hàng năm xảy ra mọi loại hình thiên tai: úng, hạn, lũ, bão, xâm nhập mặn nghiêm trọng cần có nhiều công sức và tiền của mới giải quyết được nhưng nguồn vốn đầu tư lại rất hạn chế.
- Các sông ngắn, dốc, thảm phủ lưu vực kém nên dòng chảy kiệt rất nhỏ, lũ tập trung nhanh, gây úng ngập lớn, nhất là các lưu vực sông từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên - Huế.
- Có tới 60% số công trình thuỷ lợi do nhà nước và nhân dân cùng làm hoặc dân tự làm nên chất lượng kém, thường bị lũ phá hoại nên rất khó chủ động cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
- Các khu vực có điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ và sản xuất nuôi trồng thuỷ sản thường khan hiếm nước và ở xa nguồn nước ngọt.
- Xác định lại nhiệm vụ và chỉnh sửa các công trình từ tưới sang phục vụ đa mục tiêu là rất khó khăn.
- Trong điều kiện.hiện nay, đầu tư đơn vị xây dựng công trình mới thường rất cao nên các chỉ tiêu kinh tế bị hạn chế.
b. Định hướng phát triển thuỷ lợi
* Trọng tâm giải quyết
- Cần tạo nguồn nước để:
+ Tưới cho khoảng 73 .900 ha đất canh tác thiếu nguồn nước và 143.120 ha chưa có công trình tưới; hàng năm còn bị úng khoảng 47-52 nghìn ha;
+ Cấp nước sinh hoạt, các khu công nghiệp, đô thị, du lịch và thuỷ sản đang và sẽ phát triển mạnh.
- Củng cố các giải pháp phòng chống lũ, nhất là đê điều vì mặt cắt đê (kể cả đê sông Mã, sông Cả) chưa đảm bảo thiết kế, nhiều đoạn còn nhỏ, chất lượng thân và nền đê còn yếu; đê và bờ bao chống lũ hè-thu, đê biển cũng chưa hoàn chỉnh....
 * Phát triển tưới tiêu, cấp thoát nước:
- Tập trung nâng cấp các công trình đầu mối, kiên cố hóa, từng bước hiện đại hoá các hệ thống kênh mương của các hệ thống hiện có, xây dựng thêm các cống đập ngăn mặn, tiêu úng, giữ ngọt như: Sông Lèn (Thanh Hóa), Sông Nghèn (Hà Tĩnh), Thảo Long (Thừa Thiên-Huế)...
- Hoàn thành công trình hồ chứa lợi dụng tổng hợp Cửa Đạt và xây dựng các công trình Tả Trạch, Bình Điền (Thừa Thiên- Huế)...tiếp tục xây dựng các hồ chứa vừa và nhỏ để chủ động điều tiết nước tưới, cấp nước, phát điện, giảm lũ cho hạ du.
- Chú trọng phát tnển thuỷ lợi phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội các vùng thuộc hành lang đường Hồ Chí Minh. Có giải pháp thuỷ lợi góp phần chống xa mạc hoá các vùng cát ven biển.
- Tập trung nghiên cứu nguồn nước và phương thức cấp nước, quy trình cấp nước cho các hộ kinh tế ven biển, nhất là công nghiệp, thuỷ sản.
* Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai bão lũ:
- Củng cố đê sông Mã, sông Chu theo mức nước lũ thiết kế là +7,5 1 m tại trạm thuỷ văn Giang và +13,86 tại trạm thuỷ văn Xuân Khánh, bảo đảm đến năm 2010 chống lũ lịch sử 1980 an toàn, năm 2020 chống được lũ tần suất 1%.
- Củng cố đê dòng chính sông Cả, sông La theo mức nước lũ thiết kế là +10,38 tại trạm thuỷ văn Nam Đàn, bảo đảm đến năm 2010 chống lũ lịch sử 1978 an toàn, năm 2020 chống được lũ tần suất 1%.
- Củng cố các tuyến đê của dựng nhánh sông Cả và đê các sông từ Hà tỉnh vào Thừa thiên -  Huế chống lũ hè thu và lũ muộn, chủ động tránh và thích với lũ chính vụ.
- Củng cố hệ thống đê biển chống được mực nước triều tần suất 5% tương ứng với bão cấp 9 (năm 2010) và bão cấp 10 (năm 2020)...
- Quy hoạch bố trí lại các khu dân cư ở những vùng bị lũ lụt. Đầu tư củng cố các điểm trú tàu thuyền tránh bão.
- Thực hiện tốt chỉ tiêu phát triển rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và dọc bờ biển để giảm lũ và xói mòn đất, nâng độ che phủ rừng lên 54,4% (2010).
- Xây dựng bản đồ ngập lụt ở các lưu vực sông phục vụ công tác chỉ đạo phát triển dân sinh, sản xuất, phòng tránh thiên tai bão lũ.
- Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp ổn định lòng dẫn và bờ biển.
- Tăng cường quan trắc, cảnh báo lũ.
* Quản lý và bảo vệ nguồn nước
- Phối hợp với Bộ TN-MT quản lý tốt việc khai thác sử dụng nguồn nước.
- Tổ chức và phát huy vai trò BQLQHLV các sông Mã, Cả, Hương.
- Tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch phát triển thuỷ lợi các lưu vực sông và quản lý việc thực hiện quy hoạch.
- Xây dựng mạng lưới đo đạc khí tượng thủy văn để cảnh báo, dự báo nguồn nước và dự báo lũ.
3.2.4. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
a. Đặc điểm chung
Vùng duyên hải Miền Trung là một dải đất hẹp và dài, chạy dọc theo bờ biển Đông, gồm Thành phố Đà Nẵng và 5 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa, có 6,693 triệu dân và tổng diện tích tự nhiên khoảng 3.307.000 ha, trong đó đất nông nghiệp 545.560 ha ha, đất lâm nghiệp có rừng 1.166.360 ha.
* Những khó khăn
- Thiên tai, hạn, lũ lụt thường xuyên xảy ra.
- Các cửa sông, bờ sông luôn bị sạt lở và bồi lắng.
- Các sông ngắn, dốc, khi xây dựng các hồ chứa có dung.tích lớn thường phải xây đập cao, vốn đầu tư lớn. Mực nước các sông vào mùa kiệt thấp hơn đồng ruộng 2-3 m dòng chảy nhỏ nên mặn xâm nhập sâu. Mực nước mùa lũ (nhất là tháng 10, 11) cao hơn 1,5 - 2,5-3 m, gây ngập lụt nhiều vùng.
- Cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi ở các huyện miền núi phía tây còn yếu kém.
b. Định hướng phát triển thủy lợi
* Trọng tâm giải quyết
- Giảm thiểu tổn thất do lũ gây ra: lũ chính vụ lớn, cần chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và bố trí dân cư, hạ tầng cơ sở thích hợp để tránh lũ. Hệ thống bờ bao chống lũ sớm và lũ muộn chưa hoàn chỉnh, còn yếu cần củng cố dể chủ động bảo vệ được sản xuất vụ đông - xuân và hè-thu.
- Nâng cao năng lực cấp nước của các hệ thống thuỷ lợi: Các công trình hiện có trong vùng phần lớn là đập dâng, trạm bơm (máy nhỏ, thiết bị cũ, thay thế không đồng bộ, chắp vá), nhỏ, tạm, mùa kiệt dòng chảy các sông rất nhỏ, không đủ cấp. Công trình dẫn nước không hoàn chỉnh, hầu hết là kênh đất không đảm bảo mặt cắt thiết kế nên tổn thất lớn...Vì vậy khả năng tưới và cấp nước cho các ngành còn rất thấp so với nhu cầu. Cần phải tạo thêm nguồn nước bằng nhiều hồ chứa lớn trên dòng chính và các công trình
nhỏ trên dòng nhánh.
* Phát triển tưới tiêu cấp nước:
- Nâng cấp, hoàn chỉnh và kiên cố hoá các hệ thống công trình hiện có như hệ thống Thạch Nham, Tân An - Đập Đá, Núi Một, Đá Bàn, Lại Giang, hệ thống dùng nước sau thuỷ điện sông Hinh...
- Chú trọng xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng cát ven biển để cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, định canh, định cư, chống phá rừng làm nương rẫy, nâng cao đời sống, xoá đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa vùng núi và vùng đồng bằng, giải quyết cơ bản nước sinh hoạt cho dân cư vùng cát ven biển và cấp đủ nước cho các khu công nghiệp.
- Xây dựng các công trình lớn lợi dụng tổng hợp vừa phát điện, tưới, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp và giảm nhẹ lũ, cải tạo môi trường sinh thái vùng hạ du như: A Vương (sông Vũ Gia), sông Tranh 2 (Vũ gia-thu Bồn), Đặc Đrinh (sông Trà khúc), Nước Trong (sông Trà Khúc), Đồng Mót (sông Lại Giang), Định Bình (sông Kone), Sông Trò (sông Cái Nha Trang), sông Ba Hạ (sông Ba), Ea krông Ru, sông Cái Ninh Hòa.
- ứng dụng công nghệ tưới tiêu khoa học để tiết kiệm nước.
* Phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai bão lũ
- Tăng cường các giải pháp kỹ thuật chủ động phòng tránh và thích nghi với lũ bão; Nghiên cứu diễn biến xói lở bờ, chỉnh trị sông Thu Bồn, sông Ba, sông Lại Giang và các cửa sông Trà Khúc, Trà Cầu, Bàn Thạch, sông Ba, sông Cái Nha Trang để tăng khả năng thoát lũ, ổn định lòng bãi sông, bảo vệ các khu dân cư ven sông. Có giải pháp bảo vệ, giảm nhẹ thiệt hại do lũ quét gây ra. Hoàn thiện đê bảo vệ các khu đô thị lớn.
- Chủ động phòng tránh và thích nghi với lũ chính vụ, xây dựng các hồ chứa và các hệ thống công trình ngăn lũ sớm và tiêu thoát lũ cuối vụ đảm bảo sản xuất hai vụ đông - xuân và hè - thu với mức đảm bảo từ 10-5%.
- Quy hoạch bố trí lại các khu dân cư ở những vùng bị lũ lụt.
- Yêu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ thích hợp ở những vùng luôn bị ngập nặng vụ mùa.
- Bảo vệ và phát triển tầng phủ rừng đầu nguồn và dọc bờ biển để cải thiện nguồn nước, giảm lũ: nâng độ che phủ rừng lên 49,5% (2010).
- Xây dựng bản đồ ngập lụt ở các lưu vực sông để phục vụ cho công tác chỉ đạo phát triển dân sinh. sản xuất. phòng tránh thiên tai bão lũ.
- Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp ổn định lòng dẫn và dải ven bờ để ổn định dân cư, cải tạo điều kiện cho phát triển kinh tế biển và dịch vụ chế biến.
- Tuyên truyền, tập huấn nâng cao kiến thức về bão lũ và các biện pháp phòng tránh giảm nhẹ tổn thất.
- Trang bị phương tiện hiện đại, chất lượng, nâng cao khả năng dự báo và cảnh báo lũ bão, đảm bảo thông tin trong trường hợp thiên tai xảy ra.
- Có chính sách hỗ trợ cho dân sinh và sản xuất cho các vùng luôn bị bão lụt.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt phục vụ cho việc dân cư, phát triển các cơ sở hạ tầng, chỉ đạo sản xuất tránh lũ lụt.
- Củng cố các khu trú ẩn tránh bão cho tầu thuyền và ngư dân
* Quản lý và bảo vệ nguồn nước
- Phối hợp với Bộ TN-MT quản lý tốt việc khai thác các nguồn nước trong vùng, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới hạ du.
- Tổ chức và phát huy vai trò các BQLQHLV sông Vũ Gia-Thu Bồn, Trà Khúc, Sông Côn, sông Ba.
- Tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch phát triển thuỷ lợi các lưu vực sông để có kế hoạch đầu tư phù hợp lý và quản lý tài nguyên nước.
- Tăng cường đầu tư cho điều tra cơ bản.
- Tăng cường đầu tư cho quản lý vận hành các hệ thống thuỷ lợi để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm nước.
 3.2.5. Vùng Tây nguyên
a. Đặc điểm chung
Vùng Tây Nguyên gồm 5 tỉnh ở thượng lưu vực các sông Đồng Nai, sông Ba, sông Sê San, Srêpôk là Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng, có khoảng 4,33 triệu dân, có tổng diện tích tự nhiên 5.447.500 ha, trong đó đất nông nghiệp khoảng 1.233.700 ha, đất lâm nghiệp có rừng 2.99.260 ha.
[Trở về] icon Các tin tức khác

Thư viện ảnh
000111101010221344

Trang chủ|Giới thiệu|Đoàn thể|Phòng|Khoa - Trung tâm|Tuyển sinh - Việc làm|Công tác HSSV|78 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THUỶ LỢI BẮC BỘ
Địa chỉ : Km số 2 Đường Trần Thị Phúc - TP.Phủ Lý - tỉnh Hà Nam
Điện thoại : 0226 3 840 246 - Fax : 0226 3 840 246
Email : cdtlbb@gmail.com 
Website : www.caodangthuyloibacbo.edu.vn
Copyright 2011 caodangthuyloibacbo.edu.vn.
Thiết kế và phát triển bởi Trần Phong Computer